- Kết quả
- Trực tuyến
- Nhận định
- Lịch đua đấu
- Kèo bóng đá
- Dự đoán
- BXH
- Top ghi bàn
- Thống kê
- Danh sách CLB
BXH VĐQG Uzbekistan mùa giải 2024
XH | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | HS | Điểm | Phong chừng 5 trận |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nasaf Qarshi | 23 | 15 | 7 | 1 | 34 | 13 | 21 | 52 | T T H H T T |
2 | OTMK Olmaliq | 23 | 12 | 4 | 7 | 35 | 27 | 8 | 40 | T B T H B H |
3 | Pakhtakor | 23 | 11 | 5 | 7 | 40 | 28 | 12 | 38 | H B T T B T |
4 | Sogdiana Jizak | 23 | 10 | 7 | 6 | 38 | 28 | 10 | 37 | H H T H H B |
5 | Neftchi Fargona | 23 | 9 | 9 | 5 | 27 | 22 | 5 | 36 | H H H H T T |
6 | Navbahor Namangan | 23 | 9 | 9 | 5 | 29 | 25 | 4 | 36 | T B T H T T |
7 | Termez Surkhon | 23 | 9 | 5 | 9 | 27 | 30 | -3 | 32 | B B B H T T |
8 | Dinamo Samarqand | 23 | 8 | 5 | 10 | 33 | 33 | 0 | 29 | T T B B B T |
9 | Qizilqum Zarafshon | 23 | 6 | 8 | 9 | 24 | 28 | -4 | 26 | H H T B T B |
10 | FK Andijon | 23 | 5 | 10 | 8 | 30 | 33 | -3 | 25 | B H H H T B |
11 | Olympic FK Tashkent | 23 | 6 | 6 | 11 | 20 | 32 | -12 | 24 | H B B T B B |
12 | Kuruvchi Bunyodkor | 23 | 5 | 8 | 10 | 23 | 37 | -14 | 23 | T T H T H B |
13 | Lokomotiv Tashkent | 23 | 4 | 6 | 13 | 24 | 38 | -14 | 18 | T B B B B B |
14 | Metallurg Bekobod | 23 | 1 | 13 | 9 | 18 | 28 | -10 | 16 | H T B H B H |
AFC CL AFC CL qualifying Relegation Play-offs Relegation
VĐQG Uzbekistan
Tên giải đấu | VĐQG Uzbekistan |
Tên khác | |
Tên Tiếng Anh | Uzbek League |
Ảnh / Logo | |
Mùa giải hiện tại tại | 2024 |
Mùa giải chính thức ngày | |
Mùa giải kết đốc ngày | |
Vòng đấu hiện tại tại | 24 |
Thuộc Liên Đoàn | |
Ngày trở thành lập | |
Số lượng group bóng (CLB) | |
Giải Vô địch Quốc Gia Uzbekistan (Ngoại hạng Uzbekistan)Giải soccer siêu việt Uzbekistan (tiếng Uzbek: O'zbekiston Superligasi / Ўзбекистон Суперлигаси; tiếng Nga: Суперлига Узбекистана) — là hạng đấu soccer tối đa của Uzbekistan, và vận hành bên dưới sự điều hành quản lý của Liên đoàn soccer có tính chuyên nghiệp Uzbekistan và Liên đoàn soccer Uzbekistan. Giải được xây dựng năm 1992 và với 12 group nhập cuộc (từ năm 2018). Ba group tối đa sẽ sở hữu được thời cơ tham lam gia Giải soccer vô địch câu lạc cỗ châu Á, trong những khi nhị group thấp nhất tiếp tục xuống đùa ở Giải soccer có tính chuyên nghiệp vương quốc Uzbekistan. Hệ thống giải đấu soccer UzbekistanGiải soccer siêu việt Uzbekistan xây dựng năm 1992 sau sự tan chảy của Liên Xô và giải quốc nội của chính nó, Soviet Top League. Giải được nghe biết ở địa hạt với tên Higher League với sự xuống hạng đến First League. 17 câu lạc cỗ nhập cuộc nhập mùa giải thứ nhất. Trước khi giải được xây dựng, vẫn với 1 giải đấu quốc nội ra mắt, tuy nhiên những group tiên phong hàng đầu của khối hệ thống giải soccer Liên Xô ko nhập cuộc và bởi vậy ko thể trao chức vô địch mang đến Uzbekistan. Mùa giải thứ nhất năm 1992 chứng loài kiến sự share thương hiệu của Pakhtakor Tashkent và Neftchi. Các group vô địch giải kể từ 1992 cho tới 2011 được mời mọc tham lam dự Commonwealth of Independent States Cup do Nga thực hiện gia chủ. Các group vô địch giải cũng khá được tham lam gia Giải soccer vô địch câu lạc cỗ châu Á từ mùa giải 1994–95 trở lên đường. Giải đấu từ thời điểm năm 2008 còn tồn tại thêm thắt group vô địch Cúp soccer Uzbekistan và thêm thắt những group không giống kể từ khối hệ thống giải tùy theo xếp thứ hạng của Liên đoàn soccer châu Á tại thời điểm lúc đó. Và cũng đều có thời cơ cho những group bóng tham lam gia Cúp AFC, vốn liếng là giải dành riêng cho những nước đang được trở nên tân tiến. Các group bóng cũng tham lam gia Asian Cup Winner's Cup từ năm 1993 và mùa giải sau cùng là 2001–02. Vì vậy, chỉ có Nasaf Qarshi đã giành toàn bộ chức vô địch, vô địch Cúp AFC 2011, giải mà người ta là group nhà đất của trận chung cuộc. Pakhtakor Tashkent cũng vô địch IFA Shield khi được bấm Độ mời mọc năm 1993 và kế tiếp vô địch Commonwealth of Independent States Cup 2007, chức vô địch thứ nhất và có một không hai của một câu lạc cỗ Uzbekistan. |